Quân khu 7 Online

Kinh tế - Hậu cần - Kỹ thuật > Kinh tế

Thứ hai, 29/09/2025, 08:00 (GMT+7)
40 lượt xem

Thu hồi đất nông nghiệp, người dân được bồi thường thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo quy định hiện hành, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ được bồi thường khi đáp ứng điều kiện gì? Mức hỗ trợ là bao nhiêu?

Điều kiện nhận bồi thường khi đất nông nghiệp bị thu hồi

Theo Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện nhận bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Theo quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. Cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, khi thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất được nhận bồi thường bằng tiền không quá 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá giới hạn giao đất nông nghiệp tại địa phương.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất.
- Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất (theo quy định tại Khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024).
- Khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc nhà ở có sự chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì giải quyết như sau:
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch.
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.
Trên đây là những quy định mới nhất liên quan đến bồi thường thu hồi đất nông nghiệp bạn đọc có thể tham khảo
Châu An

Bình luận

Bài viết tương tự:

Đánh thuế bất động sản: “Liều thuốc” tất yếu để hạ nhiệt giá nhà

Đánh thuế bất động sản: “Liều thuốc” tất yếu để hạ nhiệt giá nhà

16:16 29/09/2025

Thị trường bất động sản Việt Nam tiếp tục chứng kiến mặt bằng giá neo cao, bất chấp những nỗ lực hạ nhiệt từ phía Chính phủ. Trong bối cảnh giao dịch chủ yếu đến từ giới đầu tư, đầu cơ thay vì người mua ở thực, các chuyên gia cho rằng, chính sách thuế chống đầu cơ bất động sản là giải pháp không thể trì hoãn thêm.

Hàng trăm hộ dân tại Tây Ninh nhận tiền đền bù từ dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 830C

Hàng trăm hộ dân tại Tây Ninh nhận tiền đền bù từ dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 830C

14:49 29/09/2025

Tỉnh Tây Ninh đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 830C cho 918 hộ (gần 8ha) với tổng kinh phí 850 tỷ đồng. Đến nay, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất khu vực Bến Lức đã chi trả cho 833 hộ với tổng số tiền hơn 742 tỷ đồng.

TIN XEM NHIỀU:

TIN MỚI:

DƯ LUẬN QUAN TÂM:

Quân khu 7 Online

Theo dõi chúng tôi tại:

Cơ quan chủ quản: Bộ Tư lệnh Quân khu 7

Giấy phép số 486/GP-BTTTT ngày 28/07/2021

© Báo Quân khu 7 điện tử giữ bản quyền nội dung trên website này.

Tòa soạn: 17/12 Hồ Văn Huê, phường Đức Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

Tổng Biên tập: Đại tá Nguyễn Văn Bắc

Email: [email protected] | [email protected] | 1